Thủ tục nhận nuôi con nuôi
Việc nhận nuôi con nuôi thủ tục như thế nào thưa Luật sư?
Luật sư trả lời:
I. ĐIỀU KIỆN CỦA NGƯỜI NHẬN CON NUÔI
Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi quy định người nhận con nuôi phải có các điều kiện sau:
a. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c. Có điều kiện về kinh tế, sức khoẻ, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d. Có tư cách đạo đức tốt.
Trường hợp cha dượng/mẹ kế nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi hoặc cô cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và c nêu trên.
II. NHỮNG NGƯỜI KHÔNG ĐƯỢC NHẬN CON NUÔI (Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi)
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
– Đang chấp hành hình phạt tù;
– Chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
III. NGƯỜI ĐƯỢC NHẬN LÀM CON NUÔI
Điều 8 Luật Nuôi con nuôi quy định, người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi. Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nếu thuộc 1 trong các trường hợp:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng
IV. HỒ SƠ
1.Hồ sơ của người nhận con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi) bao gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu);
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy CMND hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao chứng thực);
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao chứng thực);
– Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở… do UBND cấp xã nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khoẻ, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người xin nhận con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
2. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi (Điều 18 Luật Nuôi con nuôi) gồm:
– Giấy khai sinh (bản sao chứng thực);
– Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (không quá 6 tháng);
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng;
– Tuỳ theo từng trường hợp phải có các giấy tờ tương ứng sau:
+ Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (trường hợp nhận nuôi trẻ tại gia đình);
+ Biên bản xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập (đối với xin con nuôi là trẻ bị bỏ rơi)
+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết (đối với xin con nuôi là trẻ mồ côi);
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (đối với xin nuôi nuôi có cha mẹ mất tich hoặc mất năng lực hành vi dân sự);
+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Trách nhiệm lập hồ sơ của trẻ em
– Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em trong trường hợp trẻ em đang sống tại gia đình;
– Cơ sở nuôi dưỡng trong trường hợp trẻ em sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Hồ sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi được lập thành 01 bộ và do người xin nhận con nuôi nộp tại UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi.
V. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC
– Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi trong nước: 30 ngày kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Lấy ý kiến của những người có liên quan (Điều 20, 21 Luật Nuôi con nuôi và Điều 8 Nghị định 19/2011/NĐ-CP):
+ Lấy ý kiến trong vòng 10 kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Lấy ý kiến có thể thực hiện tại trụ sở UBND xã hoặc tại nhà riêng của cha, mẹ đẻ trẻ em hoặc tại CSND (trường hợp trẻ em bị bỏ rơi sống tại cơ sở nuôi dưỡng)
VI. ĐĂNG KÝ VIỆC NUÔI CON NUÔI
Thẩm quyền: UBND cấp xã nơi người được nhận làm con nuôi hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Thời hạn: 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan
Những người phải có mặt: (Điều 10 Nghị định 19/2011): cha mẹ nuôi,cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại điện cơ sở nuôi dưỡng, người được nhận làm con nuôi.
Giấy chứng nhận được trao cho:
– Cha mẹ nuôi;
– Cha mẹ đẻ;
– Người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng;
– Gửi cho UBND xã nơi người nhận con nuôi hoặc người được nhận làm con nuôi thường trú.
Báo cáo tình hình phát triển của con nuôi: 6 tháng một lần trong 3 năm.
Báo cáo cho UBND xã nơi người nhận con nuôi thường trú.
LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC
* Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp, nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nộp hồ sơ