Dân sựHôn nhân & Gia đình

Những quy định pháp lý về ly hôn cần biết

Pháp luật nước ta quy định cụ thể về việc ly hôn cùng các vấn đề phát sinh như quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng thăm con chung sau khi ly hôn, phân chia tài sản chung…. trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 với các trình tự, thủ tục ly hôn, phân chia tài sản… Để tiện cho việc tham khảo của Quý khách hàng, dưới đây Văn phòng luật sư Trung Hòa đưa ra những vấn đề pháp lý cơ bản về ly hôn

  1. Khái niệm ly hôn: Theo quy định của pháp luật thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
  2. Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trong trường hợp vợ đang có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Đơn phương ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng mà hòa giải tại tòa án không thành hoặc các bên có tranh chấp về một trong các vấn đề tài sản, nuôi con, tình cảm.

  1. Căn cứ cho ly hôn

– Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn. Căn cứ khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.

Lưu ý:

Tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như trên. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

  1. Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

+ Đơn thuận tình ly hôn theo mẫu (có chữ ký của hai vợ chồng) hoặc Đơn xin ly hôn theo mẫu (có chữ ký của người xin ly hôn)

+ Giấy chứng nhận kết hôn

+ Bản sao hộ khẩu (có công chứng)

+ Bản sao chứng minh nhân dân của vợ, chồng (có công chứng)

+ Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu đã có con)

+ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có tài sản chung)

  1. Trình tự xin ly hôn:

Người xin ly hôn nộp hồ sơ gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết:

– Thuận tình ly hôn (không có yếu tố nước ngoài): Toà án Nhân dân cấp quận, huyện nơi hai vợ chồng thường trú hoặc nơi thường trú của một bên vợ/chồng có thẩm quyền nhận thụ lý hồ sơ xin ly hôn.

– Đơn phương ly hôn: Nguyên đơn nộp đơn xin ly hôn tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Tòa án thụ lý đơn, xem xét đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật, ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi người viết đơn ly hôn. Người viết đơn xin ly hôn nộp án phí và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án xin ly hôn và ra thông báo thụ lý vụ án gửi Viện kiểm sát cùng cấp và bị đơn (người có liên quan). Vụ án chính thức được Tòa án giải quyết.

Chú ý: Tại điều 52 Luật Hôn nhân gia đình có quy định Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hoà giải ở cơ sở (UBND xã, phường; Công đoàn cơ quan…) khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hoà giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở. Mặc dù việc hòa giải cơ sở là không bắt buộc đối với người viết đơn xin ly hôn, nhưng một số Tòa án vẫn yêu cầu phải có thủ tục này.

Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định pháp luật.

  1. Thời gian giải quyết ly hôn

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành thì thời gian giải quyết vụ kiện ly hôn như sau:

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành xem xét đơn, ra quyết định thụ lý hay không thụ lý vụ việc; thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:

– Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn);

– Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

– Đình chỉ giải quyết vụ án;

– Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn có thể là 2 tháng.

Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.

Như vậy, thông thường, tổng thời gian giải quyết ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn là trong hạn 130 ngày; đơn phương ly hôn trong hạn 170 ngày.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *